DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Hotline : Mr. Bôn: 0938.788.646
Hotline :0909.219.889
Ngày 29/Jun/2016 lúc 12:32 AM
Xử lý nước rỉ rác
Sử dụng hệ vi sinh tự sản xuất, CTA-BIENCO đã xử lý thành công nước rỉ rác tại bãi chôn lấp rác sinh hoạt Đông Thạnh-Hóc Môn-TP.HCM. Công trình thực hiện trong hai năm 2002 và 2003. Công suất xả thải đạt 1000 m3/ngày đêm. Chất lượng nước xả thải đạt loại B-TCVN 5945-1995.
Công nghệ của CTA-BIENCO có hiệu suất xử lý cao; dễ vận hành, chi phí bảo trì sửa chữa thấp, giá thành cạnh tranh...
Qui trình xử lý nước rỉ rác áp dụng ở bãi rác Đông Thạnh gồm 2 giai đọan :
1/ Xử lý sinh học:
1.1. Xử lý kỵ khí tùy nghi có bổ sung chế phẩm sinh học GEM, GEM-P và GEM-K.
Hồ kỵ khí tùy nghi có thể tích khoảng 30.000 m3; rộng gần 5000 m2.Thông số ô nhiễm nước rác đầu vào:
CODbđ : 2000mg/l~3500mg/l ; N- NH4+: 2000 mg/l ~3000 mg/l
Kết quả xử lý kỵ khí:
CODra : 800mg/l~1200mg/l ; N- NH4+: 200 mg/l ~300 mg/l
1.2. Xử lý hiếu khí tùy nghi:
Nước từ hồ kỵ khí được bơm qua giàn lọc vi sinh vào hồ hiếu khí có thế tích khoảng 5.000 m3. Nước được xử lý bằng cách thổi khí gián đoạn có bổ sung chế phẩm GEM, GEM-P và GEM-K.
Kết quả xử lý hiếu khí tuỳ nghi:
CODra : 200mg/l~400mg/l ; N- NH4+: 0 mg/l ~60 mg/l
2/ Xử lý hóa học:
2.1. Keo tụ: Nước từ hồ hiếu khí được bơm vào hồ keo tụ. Chất keo tụ là muối sắt. Kết quả sau keo tụ: CODra : 110mg/l~200mg/l
2.2. Oxy hóa bằng phản ứng Fenton: Nước sau khi keo tụ chảy qua hồ oxi hóa.Oxi hóa bằng phản ứng Fenton có xúc tác. Phản ứng xảy ra mãnh liệt trong vòng 3 giờ đầu. Phản ứng hoàn thành triệt để sau 8 h ~12h. Nước sau khi oxi hóa được điều chỉnh pH, đạt tiêu chuẩn xả cột B-TCVN 5945-1995.
Sau đây l sơ đồ khối quy trình công nghệ xử lý nước rỉ rác:
3/ Các chỉ tiêu kiểm nghiệm- Phương pháp phân tích.
Trong quy trình thực nghiệm, Trung tâm thường xuyên kiểm tra ở hồ kỵ khí, hồ hiếu khí, keo tụ, oxi hóa và hồ xả các chỉ tiêu sau :
Số TT |
Chỉ tiêu kiểm tra |
Đơn vị đo |
Phương pháp phân tích |
1 |
pH |
|
Điện cực_ pH kế |
2 |
COD |
mg/l |
Potassium dichromate-Định phân |
3 |
PO43- |
mg/l |
Test_Quantofix® hosphate |
4 |
N_NH4+ |
mg/l |
Test_Quantofix® mmonium |
Nước trước khi xả thải được Sở Khoa học-Công nghệ lấy mẫu và kiểm định tại 3 cơ quan các chỉ tiêu pH; COD; BOD; SS; N tổng; P tổng; Coliform tổng (TCVN-cột B 5945-1995).
4. Kết quả :
4.1 Kết quả giai đọan xử lý sinh học kỵ khí tuỳ nghi (hồ 8A) :
Sau thời gian xử lý bằng vi sinh kỵ khí tuỳ nghi bằng chế phẩm GEM,GEM-P … đã tạo được môi trường thích hợp cho các vi sinh vật hữu ích phát triển. Lúc này mùi hôi giảm khoảng 80% và trên mặt nước có màng rêu màu xanh lam.
Hiệu quả giảm COD trên thực tế ở giai đọan sinh học kỵ khí tùy nghi được thể hiện trên hình II.27
Từ hình II.27, ta nhận thấy:
Ø Từ 30/04/2003 đến 10/09/2003 : COD hồ sinh học kỵ khí giảm ~62 % , COD 01/05/03 = 2368 mg O2/l đến COD09/09/03 = 893 mg O2/l.
Ø Từ 10/09/2003 đến 28/11/2003 : Từ 20/09/2003 đến 13/10/2003 bơm nước từ hồ chứa 6C và nước mới ban đầu sang nên COD tăng và cao nhất là COD27/09/2003=1320mg/l, sau thời gian xử lý kỵ khí có thêm chế phẩm, COD giảm dần và thấp nhất đạt được là COD31/10/03 = 305 mgO2/l, giảm 77 %. Thời gian sau, do điều kiện tự nhiên của hồ và do hàng ngày nước từ hồ 8A được rút sang 8B (hồ hiếu khí), nên COD thay đổi và dao động trong khoảng từ 400÷750 mgO2/l.
Về hiệu quả khử mùi NH3, sau thời gian xử lý kỵ khí tùy nghi NH4+ giảm ~95% (NH4+bđ = 2000 mg/l -> NH4+27/08/03 = 100 mg/l). Do bơm nước mới vô nên NH4+ tăng, cao nhất l 27/09/2003 ( NH4+~600), sau đó giảm và đạt 150~200mg/l. (Hình II.28)
4.2.Kết quả giai đọan xử lý sinh học hiếu khí ( hồ 8B) :
Sau thời gian thổi khí gián đoạn có bổ sung chế phẩm sinh học GEM, GEM-K, GEM-P…nước rất trong và có màu đỏ nhạt. Trên mặt hồ có màng rêu muà xanh lá cây đậm. COD giảm 66÷70% CODTB thấp nhất đạt 370÷480 mg/l, NH3 giảm 80 ÷ 95% và đạt 10÷70 mg/l(Hình II.29).
Hằng ngày nước từ hồ hiếu khí được rút qua hồ keo tụ để tiến hành xử lý bằng hóa học, và bơm nước từ hồ kỵ khí sang nên nước trong hồ luôn thay đổi và phụ thuộc vào nước hồ 8A. Từ 20/09/03đến 13/10/03 do bơm nước mới vào hồ 8A nên COD và NH4+ hồ 8A và 8B đều tăng, thời gian xử lý hiếu khí không đủ để giảm COD, chỉ đủ để khử mùi NH3, NH4+ giảm dần và đạt 25÷70 mg/l
4.3. Kết quả giai đọan xử lý hóa học:
Nước rỉ rác sau khi xử lý sinh học (kỵ khí tuỳ nghi và hiếu khí) bằng GEM-P, GEM- K và GEM, qua giai đoạn xử lý hóa học ( keo tụ, oxi hóa, chỉnh pH) nước đầu ra đạt tiêu chuẩn xả thải loại B.
Bảng II.2. Kết quả kiểm định mẫu nước khi xả thải
(Do Trung Tâm Dịch Vụ Phân Tích
và Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Bảo vệ Môi Trường thực hiện)
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
10/09/2002 |
6/8/2003 |
29/10/2003 |
TCVN 5945-1995; Cột B |
pH COD BOD5 P tổng SS N tổng Tổng Coliform |
mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100 ml |
7.5 50 10 1 5 36 460 |
7.5 80 30 0.6 9.0 12 1100 |
7.7 54 7 0.03 0 20 4400 |
5~9 <100 <50 <6 <100 <60 <104 |
5. Nhận xét:
Từ kết quả thu được qua 2 năm thực nghiệm ở bãi rác Đông Thạnh, chúng tôi nhận thấy:các chế phẩm sinh học GEM-P, GEM và GEM-K khi thêm vào nước rác có khả năng thích nghi với hệ vi sinh vật tự nhiên, tạo thành một hệ sinh học tương đối hoàn chỉnh có tác dụng khử mùi của nước rỉ rác, nhất là NH3, đồng thời phân hủy các hợp chất hữu cơ khó tan góp phần giảm COD, BOD, giảm nồng độ độc hại của nước rỉ rác. Mặt khác, hệ vi sinh trong các chế phẩm họat động tốt trong cả môi trường kỵ khí tùy nghi và hiếu khí mà không cần thiết phải pha loãng nước rác. Một điều đặc biệt là lượng bùn nhỏ phát sinh trong quy trình xử lý sinh học rất ít ( < 1.5 % tổng khối lượng nước rác) nên bước xử lý bùn rất đơn giản và ít tốn kém.
Bên cạnh đó, việc kết hợp một cách có hiệu quả của ba quy trình xử lý sinh học kỵ khí, hiếu khí có bổ sung chế phẩm với quy trình xử lý hóa học sẽ tạo thành một qui trình xử lý nước thải tương đối hoàn chỉnh có thể áp dụng không chỉ trong lĩnh vực nước rỉ rác mà cả trong lĩnh vực nước thải đô thị, công nghiệp, cống rãnh, kênh rạch….
HỒ KỊ KHÍ SAU KHI BỔ SUNG GEM, GEM -P 40 NGÀY
HỒ SỤC KHÍ SAU KHI BỔ SUNG GEM, GEM -P1
HỒ XẢ
MẪU NƯỚC RỈ RÁC TRƯỚC VÀ SAU KHI XỬ LÝ